Thuế môn hay hay lệ phí môn bài-Tên gọi nào đúng theo quy định của pháp luật
Thuế môn hay hay lệ phí môn bài-Tên gọi nào đúng theo quy định của pháp luật
Lệ phí môn bài (thuế môn bài) là là loại thuế trực thu đánh trên số vốn (vốn điều lệ hoặc vốn đầu tư) đã đăng ký của doanh nghiệp (đối với tổ chức) hoặc doanh thu của năm liền kề trước đó (của hộ kinh doanh cá thể). Thuế môn bài là loại thuế được thu hàng năm. Hiện nay, gọi là thuế môn bài hay lệ phí môn bài theo quy định pháp luật? Tư vấn thành lập doanh nghiệp sẽ giải đáp thắc mắc vấn đề này và các đề liên quan.
Thuế môn bài
Thuế môn bài là gì

Đối tượng nộp thuế môn bài
Đối tượng nộp thuế ban đầu là: tất cả các hợp tác xã, tổ chức hợp tác và hộ riêng lẻ sản xuất tiểu công nghiệp và thủ công nghiệp, làm nghề vận tải, nghề kiến trúc, kinh doanh ngành phục vụ, ngành ăn uống, ngành thương nghiệp và kinh doanh nông nghiệp mà điều lệ thuế nông nghiệp hiện hành quy định không phải nộp thuế nông nghiệp. Sau đó, Hội đồng Nhà nước ban hành Quyết định số 473/NQ-HĐNN8 về thuế môn bài và thuế sát sinh. Quy định đối tượng nộp thuế môn bài bao gồm cả tổ chức kinh tế quốc doanh. Các quy định này vẫn còn hiệu lực cho đến nay.
Mức thuế môn bài hiện nay

Lệ phí môn bài
Quy định mới về lệ phí môn bài
- Luật phí và lệ phí đã được Quốc hội khoá XIII, kỳ họp thứ 10 thông qua và có hiệu lực từ ngày 01/01/2017. Danh mục các loại phí, lệ phí ban hành kèm theo Luật phí và lệ phí đã bao gồm lệ phí môn bài thay cho thuế môn bài hiện nay.
- Căn cứ vào luật phí và lệ phí, ngày 04/10/2016, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 139/2016/NĐ-CP quy định về Lệ phí Môn bài, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017. Theo đó, kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành những văn bản sau hết hiệu lực:
- Nghị định số 75/2002/NĐ-CP ngày 30 tháng 8 năm 2002 của Chính phủ về việc điều chỉnh mức thuế môn bài.
- Điều 18 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế hết hiệu lực thi hành. Ngoài ra Chính phủ còn ban hành thêm Nghị định số 22/2020/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2016/NĐ-CP về lệ phí môn bài.

Thuế môn bài hay lệ phí môn bài

Sự khác nhau giữa thuế môn bài và lệ phí môn bài?
Thuế môn bài

Lệ phí môn bài

Đối tượng phải nộp lệ phí môn bài là chủ thể nào?
- Doanh nghiệp được thành lập theo quy định pháp luật.
- Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã.
- Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định pháp luật.
- Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.
- Tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh doanh.
- Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của các tổ chức
- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Đối tượng miễn lệ phí môn bài là chủ thể nào?
- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh có doanh thu hàng năm từ 100 triệu đồng trở xuống.
- Cá nhân nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh không thường xuyên; không có địa điểm cố định
- Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình sản xuất muối.
- Tổ chức, cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình nuôi trồng, đánh bắt thủy, hải sản và dịch vụ hậu cần nghề cá.
- Điểm bưu điện văn hoá xã; cơ quan báo chí (báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử).
- Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã hoạt động dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp.
- Quỹ tín dụng nhân dân xã; hợp tác xã chuyên kinh doanh dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp; chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của hợp tác xã và của doanh nghiệp tư nhân kinh doanh tại địa bàn miền núi. Địa bàn miền núi được xác định theo quy định của Ủy ban Dân tộc.