Thời hạn nộp tờ khai tiền thuế và cách tính số tiền phạt chậm nộp mới nhất
Thuế là một khoản phí tài chính bắt buộc hoặc một số loại thuế khác áp dụng cho người nộp thuế (một cá nhân hoặc pháp nhân) phải trả cho một tổ chức chính phủ để tài trợ cho các khoản chi tiêu công khác nhau
Tại sao phải đánh thuế? Đặc điểm của thuế

Căn cứ pháp luật của hạn nộp tờ khai thuế các loại
Theo Điều 44 Luật Quản Lý Thuế Số 38/2019/QH14 ban hành ngày 13 tháng 06 năm 2019, có hiệu lực thi hành ngày 01 tháng 07 năm 2020, quy định chi tiết như sau:
- Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;
- Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.
- Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;
- Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;
- Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.
Thời gian nộp tờ khai, nộp tiền thuế và cách tính số tiền chậm nộp mới nhất
Căn cứ pháp luật của hạn nộp tờ khai thuế các loại
Theo Điều 44 Luật Quản Lý Thuế Số 38/2019/QH14 ban hành ngày 13 tháng 06 năm 2019, có hiệu lực thi hành ngày 01 tháng 07 năm 2020, quy định chi tiết như sau:
Điều 44. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế
1. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai theo tháng, theo quý được quy định như sau:
- Chậm nhất là ngày thứ 20 của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo tháng;
- Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ thuế đối với trường hợp khai và nộp theo quý.
2. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế có kỳ tính thuế theo năm được quy định như sau:
- Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ quyết toán thuế năm; chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của năm dương lịch hoặc năm tài chính đối với hồ sơ khai thuế năm;
- Chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch đối với hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế;
- Chậm nhất là ngày 15 tháng 12 của năm trước liền kề đối với hồ sơ khai thuế khoán của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán; trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.
3. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với loại thuế khai và nộp theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế.
4. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng hoặc tổ chức lại doanh nghiệp chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày xảy ra sự kiện.
Xem thêm: Thành lập công ty tại Long an giá rẻ
Vậy, thời hạn nộp tờ khai cụ thể có thể liệt kê như sau
Thời hạn nộp tờ khai thuế môn bài hàng năm
- Đối với công ty mới thành lập: công ty khai báo thuế môn bài vào ngày cuối cùng của tháng được cấp GPKD
- Đối với công ty đã hoạt động: Căn cứ vào điểm a, khoản 2, điều 44 Luật Quản Lý Thuế số 38/2019/QH14 thì thời hạn nộp tờ khai lệ phí môn bài sẽ như sau: nếu có thay đổi vốn điều lệ, ngày nộp tờ khai thuế môn bài là ngày 31/01 của năm tiếp sau năm có thay đổi vốn điều lệ ảnh hưởng đến số thuế môn bài phải nộp
Thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT theo quý
- Hạn nộp tờ khai thuế GTGT quý I: hạn chót nộp tờ khai là ngày: 02/05 (vì 30/04 và 01/05 là ngày nghỉ lễ theo quy định nhà nước)
- Hạn nộp tờ khai thuế GTGT quý II: hạn chót nộp tờ khai là ngày: 31/07
- Hạn nộp tờ khai thuế GTGT quý III: hạn chót nộp tờ khai là ngày: 31/10
- Hạn nộp tờ khai thuế GTGT quý IV: hạn chót nộp tờ khai là ngày: 31/01 của năm dương lịch tiếp sau đó.
Thời hạn nộp tờ khai báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn
- Hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn quý I: 02/05 (vì 30/04 và 01/05 là ngày nghỉ lễ theo quy định nhà nước)
- Hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn quý II: 31/07
- Hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn quý III: 31/10
- Hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn quý IV: 31/01 của năm dương lịch tiếp sau đó.
Thời hạn nộp báo cáo thuế thu nhập cá nhân
- Nếu công ty bạn nộp tờ khai báo cáo thuế TNCN theo tháng: hạn nộp các loại tờ khai theo tháng từ tháng 01 đến tháng 12 lần lượt là: ngày 20 của tháng tiếp sau tháng phát sinh nghĩa vụ thuế (tháng cần báo cáo)
- Nếu công ty bạn nộp tờ khai báo cáo thuế TNCN theo quý: hạn nộp tờ khai thuế TNCN tương tự thời hạn nộp tờ khai thuế GTGT theo quý
Thời hạn nộp báo cáo quyết toán thuế theo năm
- Hạn nộp tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp; tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân, bộ báo cáo tài chính hàng năm (đối với công ty có niên độ báo cáo từ ngày 01/01 đến ngày 31/12): là ngày 31/03 năm liền kề năm cần báo cáo
- Đối với hồ sơ quyết toán thuế Thu nhập cá nhân của cá nhân trực tiếp quyết toán thuế (tại cơ quan thuế) thì hạn nộp hồ sơ quyết toán là ngày: 02/05 năm liền kề năm cần quyết toán (Theo luật quy định là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch nhưng ngày cuối cùng của tháng thứ 4 là ngày 30/04, và 02 ngày 30/04 và 01/05 là 2 ngày lễ nên hạn chót được dời qua ngày 02/05)
Thời hạn nộp tiền thuế mới nhất năm 2020
- Điều 55. Thời hạn nộp thuế
- 1. Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của kỳ tính thuế có sai, sót.
- Đối với thuế thu nhập doanh nghiệp thì tạm nộp theo quý, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.
- Đối với các loại tờ khai có hạn nộp như đã liệt kê bên trên, thời hạn tờ khai thuế cũng chính là thời hạn nộp thuế (tiền thuế).
- Đối với thuế TNDN tạm tính: hiện tại, không còn phải nộp tờ khai thuế TNDN tạm tính hàng quý nên việc nộp thuế (tiền thuế) TNDN tại tính chậm nhất là ngày thứ 30 của tháng tiếp sau quý phát sinh số thuế TNDN tạm tính.
Phạt chậm nộp tiền thuế
Căn cứ vào điểm a, khoản 2, điều 59 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14, thì mức tính tiền chậm nộp và thời gian tính tiền chậm nộp được quy định như sau:- Mức tính tiền chậm nộp bằng 0,03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp;