Điều cần lưu ý khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, thu trên kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Người nộp thuế đồng thời là người chịu thuế. Số thuế phải nộp được dựa trên kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Có rất nhiều trường hợp, khi các cơ quan quản lý thuế kiểm tra quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp thì không ít doanh nghiệp thực hiện làm kế toán dịch vụ không đúng với quy định.
Lợi nhuận kế toán trước thuế và thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận kế toán trước thuế
Thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
- Thu nhập chịu thuế = Doanh thu – Chi phí được trừ + Thu nhập khác
- Doanh thu, chi phí được trừ, thu nhập khác được xác định theo Luật Thuế TNDN và các thông tư hướng dẫn hiện hành. Vào cuối năm tài chính, DN xác định thu nhập chịu thuế dựa trên Tờ khai quyết toán thuế TNDN theo Mẫu số 03/TNDN, được lập trên phần mềm Hỗ trợ kê khai của Tổng cục Thuế.
- Theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện cần thiết. Đó là các chi phí sau: Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của DN; Khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp; Khoản chi thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh của DN theo quy định của pháp luật; Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật; Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.
Hồ sơ quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp
- Phụ lục kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo mẫu số 03-1A/TNDN, mẫu số 03-1B/TNDN, mẫu số 03-1C/TNDN.
- Phụ lục chuyển lỗ theo mẫu số 03-2/TNDN.
-
Các Phụ lục về ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp như: Mẫu số 03-3A/TNDN, mẫu số 03-3B/TNDN, mẫu số 03-3C/TNDN,...
Lợi nhuận kế toán trước thuế và thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp
Về doanh thu:
Theo luật thuế hiện hành, thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ là thời điểm chuyển giao sở hữu hàng hóa, hoàn thành dịch vụ hoặc thời điểm lập hóa đơn bán hàng, cung ứng dịch vụ. Trong khi đó, theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 14, doanh thu được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện gồm:
- DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua
- DN không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc kiểm soát hàng hóa
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
- DN xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Do vậy, các trường hợp điển hình dẫn đến doanh thu tính thu nhập chịu thuế bao gồm:
- Trường hợp đã viết hóa đơn bán hàng nhưng chưa đủ điều kiện để ghi nhận doanh thu theo chuẩn mực kế toán.
- Cho thuê tài sản, có nhận trước tiền cho thuê của nhiều năm: doanh thu trong năm ghi nhận theo kế toán là tổng số tiền cho thuê chia cho tổng số năm trả tiền trước, còn doanh thu để tính thuế TNDN cơ sở kinh doanh có thể lựa chọn một trong hai cách tính doanh thu phân bổ cho số năm trả tiền trước hoặc xác định theo doanh thu trả tiền một lần.
- Các khoản hàng hóa, dịch vụ được trao đổi không được xác định là doanh thu theo chế độ kế toán nhưng là doanh thu để tính thu nhập chịu thuế theo quy định của luật thuế TNDN.
Về chi phí
- Chi phí khấu hao tài sản cố định không đúng quy định. Cụ thể: cơ sở kinh doanh trích vượt mức khấu hao được tính vào chi phí theo các quy định tại chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định; số khấu hao của các tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh nhưng không có hóa đơn chứng từ hợp pháp và các giấy tờ khác chứng minh tài sản thuộc quyền sở hữu của cơ sở kinh doanh; số khấu hao của các tài sản cố định đã khấu hao hết giá trị, nhưng vẫn tiếp tục sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và số khấu hao của tài sản cố định không tham gia vào hoạt động kinh doanh.
- Chi phí trả lãi tiền vay vượt mức khống chế Cụ thể cơ sở kinh doanh vay vốn của các đối tượng không phải là ngân hàng và các tổ chức tín dụng với mức lãi suất cao hơn 150% lần mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố và vay vốn để góp vốn pháp định, vốn điều lệ.
- Chi phí không có hóa đơn, chứng từ theo chế độ quy định. Cụ thể: các khoản thực chi nhưng không có hóa đơn chứng từ và các khoản chi phí phát sinh trong năm, liên quan đến việc tạo ra doanh thu chịu thuế trong năm có hóa đơn nhưng hóa đơn không hợp pháp.
- Các khoản thuế bị truy thu và tiền phạt vi phạm hành chính và các khoản chi phí không liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế đã tính vào chi phí.
- Chi phí tiền lương, tiền công của chủ DN tư nhân, thành viên hợp danh, chủ hộ cá thể, cá nhân kinh doanh, tiền thù lao trả cho sáng lập viên, thành viên hội đồng quản trị của công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất kinh doanh và tiền lương, tiền công không được tính vào chi phí hợp lý do vi phạm chế độ hợp đồng lao động.
- Thu nhập chịu thuế = Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế + Các khoản điều chỉnh tăng tổng lợi nhuận trước thuế TNDN - Các khoản điều chỉnh giảm tổng lợi nhuận trước thuế TNDN
Khoản chênh lệch thường gặp nhất vẫn là các khoản chi phí không được trừ của DN. Như vậy, nếu sổ sách kế toán của DN ghi nhận nhiều chi phí mà theo luật thuế là chi phí không được trừ thì kế toán phải lập bảng theo dõi riêng các khoản chi phí không được trừ để cuối năm xác định thu nhập chịu thuế trong quyết toán thuế TNDN cho chính xác:
- Thu nhập chịu thuế = Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế + Chi phí không được trừ