7 lưu ý cho doanh nghiệp khi bố trí làm thêm giờ từ năm 2021
Nhiều doanh nghiệp nhằm đảm bảo nhu cầu sản xuất, kinh doanh nên đã bố trí người lao động làm thêm giờ. Tới đây, khi Bộ luật Lao động năm 2019 có hiệu lực, người sử dụng lao động cần chú ý những điểm sau đây để tránh vi phạm pháp luật.
Hãy cùng Quang Minh – đơn vị chuyên tư vấn thành lập doanh nghiệp tìm hiểu về những lưu ý đó là gì thông qua bài viết dưới đây nhé
1. Được sử dụng người lao động thêm giờ đến 40 giờ/tháng
Theo Điều 107 Bộ luật Lao động (BLLĐ) năm 2019, doanh nghiệp được tổ chức làm thêm giờ nếu đáp ứng một trong những điều kiện bắt buộc là bảo đảm về số giờ làm thêm:
- Theo đó, doanh nghiệp sẽ được sử dụng người lao động làm thêm trong tháng tối đa đến 40 giờ. Tuy nhiên, người sử dụng lao động vẫn cần đảm bảo về số giờ làm thêm nêu trên.
- Nếu vi phạm người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Hiện nay, mức phạt tiền đối với hành vi huy động người lao động làm thêm giờ vượt quá số giờ quy định là từ 05 - 75 triệu đồng tùy thuộc vào số người lao động (căn cứ khoản 4 Điều 17 Nghị định 28/2020/NĐ-CP).
2. Được tăng giờ làm thêm đến 300 giờ/năm
BLLĐ năm 2019 tiếp tục cho phép doanh nghiệp được sử dụng người lao động làm thêm giờ đến 300 giờ/năm trong một số trường hợp đặc biệt như: Sản xuất hàng dệt, may, cung cấp điện, giải quyết công việc cấp bách,…
Đồng thời bổ sung 03 trường hợp doanh nghiệp được sử dụng người lao động làm thêm giờ đến 300 giờ, đó là:
- Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm điện, điện tử, chế biến diêm nghiệp;
- Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng đầy đủ, kịp thời;
- Trường hợp khác do Chính phủ quy định.
Bên cạnh đó, khi tổ chức làm thêm quá 200 giờ/năm, người sử dụng lao động có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Nếu doanh nghiệp không thực hiện thì sẽ bị phạt tiền từ 02 - 05 triệu đồng (điểm c Khoản 1 Điều 17 NĐ 28/2020/NĐ-CP).
3. Bố trí tăng ca phải được sự đồng ý của người lao động
Đây là điều kiện quan trọng để người sử dụng lao động được phép sử dụng người lao động làm thêm giờ được nêu tại điểm a khoản 2 Điều 107 BLLĐ năm 2019.
Bên cạnh đó, với khoản 2 Điều 108 BLLĐ 2019, người lao động sẽ được quyền từ chối nếu việc thực hiện công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản trong phòng ngừa, khắc phục thiên tại, dịch bệnh mà có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của họ (BLLĐ 2012 quy định không được từ chối).
Như vậy, khi bố trí làm thêm giờ, doanh nghiệp cần lưu ý để đảm bảo sự chấp nhận từ phía người lao động. Nếu bắt người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của họ thì doanh nghiệp có thể bị phạt tiền từ 20 - 25 triệu đồng (điểm b khoản 3 Điều 17 Nghị định 28/2020).
4. Được yêu cầu NLĐ tăng ca không giới hạn số giờ
Nội dung này được nêu tại Điều 108 BLLĐ năm 2019:
Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm và người lao động không được từ chối trong trường hợp sau đây:
1. Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;
2. Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, trừ trường hợp có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động.
Theo đó, người sử dụng lao động có quyền huy động người lao động làm thêm giờ vào bất kì ngày nào mà không bị giới hạn về số giờ làm thêm (theo BLLĐ năm 2012 thì vẫn phải đảm bảo số giờ làm thêm tối đa). Điều này giúp doanh nghiệp được tự do trong việc bố trí giờ làm thêm.
5. Được sử dụng lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng để tăng ca
Hiện nay, doanh nghiệp bị cấm sử dụng lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng làm thêm giờ (nêu tại khoản 1 Điều 155 BLLĐ năm 2012). Nếu vi phạm thì theo khoản 2 Điều 27 Nghị định 28/2020, người sử dụng lao động sẽ bị phạt tiền từ 10 - 20 triệu đồng.
Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2021, khi BLLĐ 2019 có hiệu lực, doanh nghiệp được sử dụng lao động nữ nuôi con dưới 12 tháng để tăng ca nếu được người đó đồng ý. Quy định này được ghi nhận tại điểm b khoản 1 Điều 137 BLLĐ 2019. Từ đó, doanh nghiệp có thể linh hoạt hơn trong việc sắp xếp người lao động tăng ca.
6. Được sử dụng lao động chưa thành niên làm thêm giờ
Theo khoản 2 Điều 146 BLLĐ 2019, người sử dụng lao động được phép huy động người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi làm thêm giờ trong một số nghề, công việc nhưng không được sử dụng người lao động dưới 15 tuổi làm thêm giờ.
Lưu ý, doanh nghiệp không được yêu cầu người lao động từ đủ 15 - dưới 18 tuổi làm các công việc như: Mang, vác vật nặng vượt quá thể trọng; sản xuất, kinh doanh rượu, bia, thuốc lá; phá dỡ công trình xây dựng; vận chuyển hóa chất, chất nổ…
Đặc biệt, theo quy định mới ở điểm h khoản 1 Điều 147 BLLĐ 2019, công việc mà gây tổn hại đến sự phát triển thể lực, trí lực, nhân cách của người chưa thành niên thì sẽ bị cấm không được sử người lao động dưới 18 tuổi thực hiện.
Do đó, doanh nghiệp cần lưu ý về tính chất công việc để sử dụng lao động từ đủ 15 - dưới 18 tuổi làm thêm giờ sao cho hợp pháp.
7. Phải trả phí chuyển khoản nếu trả lương qua thẻ ATM
Người sử dụng lao động phải đảm bảo người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm theo Điều 98 BLLĐ 2019:
- Vào ngày thường: Ít nhất bằng 150%.
- Vào ngày nghỉ hàng tuần: Ít nhất bằng 200%.
- Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương: Ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.
Để tìm hiểu thêm về cách tính tiền lương làm thêm giờ, bạn đọc xem thêm tại đây.
Lương được trả cho người lao động bằng tiền mặt hoặc qua tài khoản ngân hàng cá nhân. Từ năm 2021, doanh nghiệp không được tự quyết định hình thức trả lương mà sẽ do các bên thỏa thuận (Điều 96 BLLĐ 2019). Đồng thời nếu trả lương qua thẻ ATM, doanh nghiệp phải trả các phí liên quan đến việc mở tài khoản và chuyển tiền lương.
Khi doanh nghiệp được thành lập tại công ty Quang Minh quý khách sẽ được hỗ trợ tư vấn về pháp lí trong suốt quá trình hoạt động doanh nghiệp
- Tư vấn thuế, hướng dẫn sử dụng chữ ký số, đăng ký nộp thuế qua mạng
- Tư vấn xây dựng bộ nhận diện thương hiệu, đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, thương hiệu, logo công ty,…
- Tư vấn xây dựng các loại văn bản nội bộ của công ty: điều lệ, nội quy công ty, thỏa ước lao động, các hợp đồng kinh tế và các loại giấy tờ khác
- Cung cấp các tài liệu, mẫu văn bản, nghị định, quy định,… theo yêu cầu của doanh nghiệp
Quyền lợi khi sử dụng dịch vụ công ty Quang Minh:
- Được tư vấn nhiệt tình về vấn đề kinh doanh và được hưởng nhiều ưu đãi và quyền lợi.
- Tiết kiệm thời gian, chi phí làm hồ sơ thành lập công ty
- Thay mặt khách hàng soạn thảo các hồ sơ liên quan đến ban ngành.
- Tư vấn miễn phí vấn đề thuế.
Công ty Quang Minh xin cam kết sẽ bảo mật thông tin khách hàng tuyệt đối, tư vấn thông tin theo quy định của pháp luật, ngày càng nâng cao chất lượng dịch vụ để phục vụ khách hàng tốt nhất. Mọi chi tiết xin liên hệ 0932068886 để được tư vấn miễn phí.
Bài viết cùng chuyên mục
Thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
Bạn đang muốn thành lập doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và có nhu cầu tìm hiểu kỹ về vấn đề...
Thủ tục thay đổi cổ đông công ty cổ phần - bạn cần biết
Doanh nghiệp của bạn muốn thay đổi thông tin cổ đông? Bạn đang băn khoăn có cần thông báo việc thay đổi thông...
Những điều cần biết về tăng giảm vốn điều lệ công ty cổ phần
Trong quá trình hoạt động, công ty cổ phần có thể phát sinh việc điều chỉnh tăng giảm vốn điều lệ công ty...
Quy định về giảm vốn điều lệ công ty cổ phần
Trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh, giảm vốn điều lệ công ty cổ phần là một trong những điều doanh nghiệp...
Thủ tục chuyển nhượng cổ phần - Những điều bạn cần biết
Hiện nay, việc chuyển nhượng cổ phần là nhu cầu thường gặp đối với các công ty cổ phần. Vậy hồ sơ cần chuẩn bị để...
Chuyển đổi kinh doanh hộ cá thể lên công ty doanh nghiệp
Bạn đang thắc mắc liệu có thể thực hiện chuyển đổi kinh doanh hộ cá thể lên công ty doanh nghiệp được không? Hồ...